Tâm tánh bất sanh Hà tu tri kiến? Bổn vô nhất pháp Thùy luận huân luyện.
|
Tâm tánh chẳng sanh Đâu cần tri kiến Vốn không một pháp Ai luận rèn luyện.
|
心性不生, 何須知見? 本無一法, 誰論熏煉?
|
Vãng phản vô đoan Truy tầm bất kiến Nhất thiết mạc tác Minh tịch tự hiện.
|
Qua lại không mối Tìm cầu chẳng thấy Tất cả chớ làm Lặng lẽ tự hiện.
|
往返無端, 追尋不見, 一切莫作, 明寂自現。
|
Tiền tế như không Tri xứ mê tông Phân minh chiếu cảnh Tùy chiếu minh mông.
|
Mé trước như không Chỗ biết mê tông Rõ ràng chiếu cảnh Theo chiếu mờ mịt.
|
前際如空, 知處迷宗, 分明照鏡, 隨照冥蒙。
|
Nhất tâm hữu trệ Chư pháp bất thông Khứ lai tự nhĩ Hồ giả suy cùng.
|
Một tâm có trệ Các pháp chẳng thông Qua lại tự nhiên Cần gì suy tìm.
|
一心有滯, 諸法不通, 去來自爾, 胡假推窮。
|
Sanh vô sanh tướng Sanh chiếu nhất đồng Dục đắc tâm tịnh Vô tâm dụng công.
|
Sanh không tướng sanh Sanh chiếu một dạng Muốn được tâm tịnh Không tâm dụng công.
|
生無生相, 生照一同, 欲得心淨, 無心用功。
|
Tung hoành vô chiếu Tối vi vi diệu Tri pháp vô tri Vô tri tri yếu.
|
Tự tại không chiếu Rất là vi diệu Biết pháp vô tri Vô tri tri yếu.
|
縱橫無照, 最為微妙, 知法無知, 無知知要。
|
Tương tâm thủ tịnh Do vị ly bệnh Sanh tử vong hoài Tức thị bổn tánh.
|
Đem tâm giữ tịnh Vẫn chưa lìa bệnh Sanh tử chẳng nhớ Tức là bổn tánh.
|
將心守靜, 猶未離病, 生死忘懷, 即是本性。
|
Chí lý vô thuyên Phi giải phi triền Linh thông ứng vật Thường tại mục tiền.
|
Lý tột vô thuyên Chẳng mở chẳng buộc Linh thông ứng vật Thường tại hiện tiền.
|
至理無詮, 非解非纏, 靈通應物, 常在目前。
|
Mục tiền vô vật Vô vật uyển nhiên Bất lao trí giám Thể tự hư huyền.
|
Trước mắt không vật Không vật hiển nhiên Chẳng nhọc trí xét Thể tự hư huyền.
|
目前無物, 無物宛然, 不勞智鑒, 體自虛玄。
|
Niệm khởi niệm diệt Tiền hậu vô biệt Hậu niệm bất sanh Tiền niệm tự diệt.
|
Niệm khởi niệm diệt Trước sau chẳng khác Niệm sau chẳng sanh Niệm trước tự diệt.
|
念起念滅, 前後無別, 後念不生, 前念自滅。
|
Tam thế vô vật Vô tâm vô phật Chúng sanh vô tâm Y vô tâm xuất.
|
Ba đời không vật Không tâm không Phật Chúng sanh vô tâm Theo vô tâm xuất.
|
三世無物, 無心無佛, 眾生無心, 依無心出。
|
Phân biệt phàm thánh Phiền não chuyển thạnh Kế giảo quai thường Cầu chơn bối chánh.
|
Phân biệt phàm thánh Phiền não càng mạnh Suy tính lạ thường Cầu chơn rời chánh.
|
分別凡聖, 煩惱轉盛, 計較乖常, 求真背正。
|
Song dẫn đối trị Trạm nhiên minh tịnh Bất tu công xảo Thủ anh nhi hạnh.
|
Dứt hết đối trị Trạm nhiên minh tịnh Chẳng cần công khéo Giữ hạnh anh nhi.
|
雙泯對治, 湛然明淨, 不須功巧, 守嬰兒行。
|
Tỉnh tỉnh liễu tri Kiến võng chuyển mê Tịch tịch vô kiến Ám thất bất di.
|
Tỉnh tỉnh rõ biết Chuyển được tà kiến Tịch tịch vô kiến Ám thất chẳng dời.
|
惺惺了知, 見網轉迷, 寂寂無見, 暗室不移。
|
Tỉnh tỉnh vô vọng Tịch tịch minh lượng Vạn tượng thường chân Sâm la nhất tướng.
|
Tỉnh tỉnh không vọng Tịch tịch rõ ràng Vạn tượng thường chơn Sum la một tướng.
|
惺惺無妄, 寂寂明亮, 萬物常真, 森羅一相。
|
Khứ lai tọa lập Nhất thiết mạc chấp Quyết định vô phương Thùy vi xuất nhập?
|
Tới lui ngồi đứng Tất cả chẳng chấp Quyết không phương hướng Ai là vào ra.
|
去來坐立, 一切莫執, 決定無方, 誰為出入?
|
Vô hợp vô tán Bất trì bất tật Minh tịch tự nhiên Bất khả ngôn cập.
|
Không hợp không tan Chẳng chậm chẳng mau Lặng sáng tự nhiên Chẳng thể nói đến.
|
無合無散, 不遲不疾, 明寂自然, 不可言及。
|
Tâm vô dị tâm Bất đoạn tham dâm Tánh không tự ly Nhậm vận phù trầm.
|
Tâm không tâm khác Chẳng đoạn tham dâm Tánh Không tự ly Mặc tình nổi chìm.
|
心無異心, 不斷貪淫, 性空自離, 任運浮沈。
|
Phi thanh phi trọc Phi thiển phi thâm Bổn lai phi cổ Kiến tại phi kim.
|
Chẳng trong chẳng đục Chẳng cạn chẳng sâu Xưa nay chẳng xưa Hiện nay chẳng nay.
|
非清非濁, 非淺非深, 本來非古, 見在非今。
|
Kiến tại vô trụ Kiến tại bổn tâm Bổn lai bất tồn Bổn lai tức kim.
|
Hiện tại không trụ Hiện tại bản tâm Xưa nay chẳng còn Xưa nay tức nay.
|
見在無住, 見在本心, 本來不存, 本來即今。
|
Bồ đề bổn hữu Bất tu dụng thủ Phiền não bổn vô Bất tu dụng trừ.
|
Bồ đề vốn có Chẳng cần phải giữ Phiền não vốn không Chẳng cần phải trừ.
|
菩提本有, 不須用守, 煩惱本無, 不須用除。
|
Linh tri tự chiếu Vạn pháp quy như Vô quy vô thọ Tuyệt quán vong thủ.
|
Linh tri tự chiếu Vạn pháp về như Không về không nhận Dứt quán quên thủ.
|
靈知自照, 萬法歸如, 無歸無受, 絕觀忘守。
|
Tứ đức bất sanh Tam thân bổn hữu Lục căn đối cảnh Phân biệt phi thức.
|
Bốn đức chẳng sanh Ba thân vốn có Sáu căn đối cảnh Phân biệt chẳng thức.
|
四德不生, 三身本有, 六根對境, 分別非識。
|
Nhất tâm vô vọng Vạn duyên điều trực Tâm tánh bổn tề Đồng cư bất huề.
|
Nhất tâm không vọng Vạn duyên ngay thẳng Tâm tánh vốn bằng Chung ở chẳng lìa.
|
一心無妄, 萬緣調直, 心性本齊, 同居不攜。
|
Vô sanh thuận vật Tùy xứ u thê Giác do bất giác Tức giác vô giác.
|
Vô sanh thuận vật Tùy chỗ dừng ẩn Giác như chẳng giác Giác mà không giác.
|
無生順物, 隨處幽棲, 覺由不覺, 即覺無覺。
|
Đắc thất lưỡng biên Thùy luận hảo ố Nhất thiết hữu vi Bổn vô tạo tác.
|
Được mất hai bên Ai luận tốt xấu Tất cả hữu vi Vốn không tạo tác.
|
得失兩邊, 誰論好惡, 一切有為, 本無造作。
|
Tri tâm bất tâm Vô bệnh vô dược Mê thời xả sự Ngộ bãi phi dị.
|
Biết tâm chẳng tâm Không bệnh không thuốc Lúc mê bỏ sự Ngộ xong chẳng khác.
|
知心不心, 無病無藥, 迷時舍事, 悟罷非異。
|
Bổn vô khả thủ Kim hà dụng khí Vị hữu ma hưng Ngôn không tượng bị.
|
Vốn không thể giữ Nay sao cần bỏ Dù có ma mạnh Lời rỗng đủ hình.
|
本無可取, 今何用棄? 謂有魔興, 言空象備。
|
Mạc diệt phàm tình Duy giáo tức ý Ý vô tâm diệt Tâm vô hành tuyệt.
|
Chớ diệt phàm tình Chỉ dạy dừng ý Ý không, tâm diệt Tâm không, hành dứt.
|
莫滅凡情, 惟教息意, 意無心滅, 心無行絕。
|
Bất dụng chứng không Tự nhiên minh triệt Diệt tận sanh tử Minh tâm nhập lý.
|
Chẳng cần chứng Không Tự nhiên thấu triệt Diệt hết sanh tử Tâm sáng nhập lý.
|
不用證空, 自然明徹, 滅盡生死, 冥心入理。
|
Khai mục kiến tướng Tâm tùy cảnh khởi Tâm xử vô cảnh Cảnh xử vô tâm.
|
Mở mắt thấy tướng Tâm theo cảnh khởi Tâm để không cảnh Cảnh để không tâm.
|
開目見相, 心隨境起, 心處無境, 境處無心。
|
Tương tâm diệt cảnh Bỉ thử do xâm Tâm tịch cảnh như Bất khiển bất câu.
|
Đem tâm diệt cảnh Cả hai vẫn chạm Tâm tịch cảnh như Chẳng bỏ chẳng buộc.
|
將心滅境, 彼此由侵, 心寂境如, 不遣不拘。
|
Cảnh tùy tâm diệt Tâm tùy cảnh vô Lưỡng xứ bất sanh Tịch tĩnh hư minh.
|
Cảnh tùy tâm diệt Tâm tùy cảnh không Cả hai chẳng sanh Tịch tĩnh rỗng lặng.
|
境隨心滅, 心隨境無, 兩處不生, 寂靜虛明。
|
Bồ đề ảnh hiện Tâm thủy thường thanh Đức tánh như ngu Bất lập thân sơ.
|
Bồ-đề ảnh hiện Nước tâm thường trong Đức tánh như ngu Chẳng kể thân sơ.
|
菩提影現, 心水常清, 德性如愚, 不立親疏。
|
Sủng nhục bất biến Bất trạch sở cư Chư duyên đốn tức Nhất thiết bất ức.
|
Vinh nhục chẳng đổi Chẳng chọn chỗ ở Các duyên chóng dừng Tất cả chẳng nhớ.
|
寵辱不變, 不擇所居, 諸緣頓息, 一切不憶。
|
Vĩnh nhật như dạ Vĩnh dạ như nhật Ngoại tự ngoan ngân Nội tâm hư chơn.
|
Ngày ngày như đêm Đêm đêm như ngày Ngoài giống ngu ngơ Trong tâm rỗng rang.
|
永日如夜, 永夜如日, 外似頑嚚, 內心虛真。
|
Đối cảnh bất động Hữu lực đại nhân Vô nhân vô kiến Vô kiến thường hiện.
|
Đối cảnh bất động Đại nhân có sức Vô nhân vô kiến Vô kiến thường rõ.
|
對境不動, 有力大人, 無人無見, 無見常現。
|
Thông đạt nhất thiết Vị thường bất biến Tư duy chuyển hôn Mịch loạn tinh hồn.
|
Thông đạt tất cả Chưa từng chẳng khắp Tư duy tối tăm Hỗn loạn tinh thần.
|
通達一切, 未嚐不遍, 思惟轉昏, 汨亂精魂。
|
Tương tâm chỉ động Chuyển chỉ chuyển bôn Vạn pháp vô sở Duy hữu nhất môn.
|
Đem tâm dừng động Xoay dừng chuyển chạy. Muôn pháp không chỗ Chỉ có một cửa.
|
將心止動, 轉止轉奔, 萬法無所, 惟有一門。
|
Bất nhập bất xuất Phi tịnh phi huyên Thanh văn duyên giác Trí bất năng luận.
|
Chẳng vào chẳng ra Chẳng yên chẳng ồn Thanh văn Duyên giác Trí chẳng thể bàn.
|
不入不出, 非靜非喧 聲聞緣覺, 智不能論。
|
Thật vô nhất vật Diệu trí xúc tồn Bổn tế hư xung Phi tâm sở cùng.
|
Thật không một vật Diệu trí riêng còn Bổn tế hư xung Chẳng phải tâm tận.
|
實無一物, 妙智獨存, 本際虛衝, 非心所窮。
|
Chánh giác vô giác Chơn không bất không. Tam thế chư phật Giai thừa thử tông.
|
Chánh giác vô giác Chơn không bất không Ba đời chư Phật Đều theo tông này.
|
正覺無覺, 真空不空, 三世諸佛, 皆乘此宗。
|
Thử tông hào mạt Sa giới hàm dung Nhất thiết mạc cố An tâm vô xứ.
|
Mảy may tông này Bao hàm sa giới Tất cả chẳng nhìn Chỗ an tâm không.
|
此宗毫末, 沙界含容, 一切莫顧, 安心無處。
|
Vô xứ an tâm Xứ minh tự lộ Tịch tĩnh bất sanh Phóng khoáng tung hoành.
|
Không chỗ an tâm Rỗng sáng tự lộ Tịch tĩnh chẳng sanh Phóng khoáng tự tại.
|
無處安心, 虛明自露, 寂靜不生, 放曠縱橫。
|
. Sở tác vô trệ Khứ trụ giai bình Huệ nhật tịch tịch Định quang minh minh.
|
Chỗ làm không trệ Thủ xả như nhau. Huệ nhật lặng lẽ Cõi Phật rõ ràng.
|
所作無滯, 去住皆平, 慧日寂寂, 定光明明。
|
Chiếu vô tướng uyển Lãng niết bàn thành Chư duyên vong tất Thuyên thần[1] định chất
|
Chiếu vườn Vô tướng Sáng thành Niết-bàn Các duyên quên hết Rõ quyết khai ngộ
|
照無相苑, 朗涅槃城, 諸緣忘畢, 詮神定質。
|
Bất khởi pháp tòa An miên hư thất Lạc đạo điềm nhiên Ưu du chơn thật
|
Chẳng lên pháp tòa Ngủ yên thất trống Vui đạo an nhiên Thong dong chân thật.
|
不起法座, 安眠虛室, 樂道恬然, 優遊真實。
|
Vô vi vô đắc Y vô tự xuất Tứ đẳng lục độ Đồng nhất thừa lộ
|
Không làm không đắc Nương Không tự ra Tứ đẳng lục độ[2] Chung đường Nhất thừa
|
無為無得, 依無自出, 四等六度, 同一乘路。
|
Tâm nhược bất sanh Pháp vô sai hỗ Tri sanh vô sanh Hiện tiền thường trụ
|
Tâm nếu chẳng sanh Pháp không sai lầm Biết sanh vô sanh Hiện tiền thường trụ.
|
心若不生, 法無差互, 知生無生, 現前常住。
|
Trí giả phương tri Phi ngôn thuyên ngộ.
|
Người trí nên biết Hiểu chẳng do lời.
|
智者方知, 非言詮悟。
|