Tỳ-ni Đa-lưu-chi

Tỳ-ni-đa-lưu-chi (Vinītaruci)

Chùa Dâu, Bắc Ninh, Việt Nam
Sơ Tổ Đạt-ma → Nhị Tổ Huệ Khả → Tam Tổ Tăng xán →
Tỳ Ni Đa Lưu Chi

Sư người nước Nam Thiên Trúc, dòng Bà-la-môn. Nhỏ đã mang chí xuất tục, đi khắp Tây Trúc, cầu tâm ấn Phật. Nhân duyên đạo chưa gặp, bèn sang Ðông Nam.

Ðời Trần Ðại Kiến thứ sáu (574), năm Giáp ngọ, Sư mới đến Trường An. Gặp lúc Chu Võ Ðế phá diệt Phật pháp, Sư muốn sang đất Nghiệp. Bấy giờ Tam Tổ Tăng Xán vì tị nạn, nên mang y bát ở ẩn trong núi Tư Không.

Sư đến gặp Tổ, thấy cử chỉ phi phàm, trong lòng phát niềm kính mộ, bèn đến trước, chấp tay đứng ba lần.

Tổ vẫn ngồi yên không nói. Sư suy nghĩ giây lát, bỗng nhiên lòng như có sở đắc, liền sụp lạy ba lạy. Tổ gật đầu ba cái mà thôi.

Sư lùi ba bước, thưa rằng: Ðệ tử bấy lâu không gặp thuận tiện, nay nhờ Hòa thượng đại từ bi, cúi xin cho con theo hầu hạ hai bên.

Tổ dạy: Ngươi nên mau qua phương Nam giáo hóa, không nên ở đây lâu.

Sư từ biệt ra đi, đến Quảng Châu trác tích chùa Chế Chỉ. Trải qua sáu năm, Sư dịch được kinh Tượng Đầu Báo Nghiệp Sai Biệt.
*
Ðến tháng ba năm Canh tý đời Chu Ðại Tường thứ hai (580), Sư đến miền Bắc nước Việt Nam, huyện Thuận Thành Bắc Ninh tại chùa Dâu truyền pháp. Lại dịch ra kinh Tổng Trì một quyển. □
[TSVN – HT]



tỳ ni đa lưu chi
龍編古州鄉法雲寺比尼多流支禪師南天竺國人婆羅門種也少負邁俗之志徧逰西竺求佛心印法緣未契携錫而東南陳朝大建六年壬午 初至長安會周武帝隳滅佛法欲徃于鄴時三祖僧璨以避難故挈其衣鉢隱司空山師與之遇見其举止非凡心中起敬乃向前叉手立者三反祖皆瞑坐無語師
於佇思次豁然若有所得展拜三下祖三點頭而已師退三步云弟子向來也是不著便和尚大慈悲故願乞奉侍左右祖曰汝速南行交接不宜久住於此師辭去卓錫廣州制旨寺大抵六年譯得象頭報業差別等經
迨周大祥二年庚子三月來于我土此寺居焉復譯出摠持經一卷
[比尼多流支]
Thiền Uyển Tập Anh


< Trở về mục lục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *